Bài số :  63

Thơ Sakyô no Daibu Michimasa 左京の大夫道雅

 

a) Nguyên văn:

今はただ

思ひ絶えなむ

とばかりを

ひとづてならで

言ふよしもがな

b) Phiên âm:

Ima wa tada

Omoi taenamu (nan)

Yo bakari wo

Hitozute nara de

Iu yoshi mogana

c) Diễn ý:

Đến như cảnh ngộ này,

Chúng mình đành cam chia tay nhau thôi.

Phải chi được gặp người để nói trực tiếp lời vĩnh biệt đó,

Mà không cần qua trung gian ai cả

d) Dịch thơ:

Đến nước này, đôi lứa,
Đành cắt đứt tình nhau.
Không nhờ ai bắn tiếng,
Xin tỏ thẳng niềm đau.

(ngũ ngôn) 

Giờ đây đã quyết dứt tình,
Chỉ xin giãi được lòng mình trước em.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Go-Shuui-shuu, thơ luyến ái phần 3, bài 750.

Tác giả: Sakyô no Daibu (Tả Kinh Đại Phu) là tên gọi theo chức vị của Fujiwara no Michimasa (Đằng Nguyên, Đạo Nhã, 993-1054). Ông là con của Korechika (Y Chu, anh trai hoàng hậu Teishi), cháu gọi bằng ông bà nội của chức Quan Bạch Michitaka (Đạo Long) và bà San.i Gidô no Haha (bài 54). Sau khi cha chết, thân thế long đong, mối tình thầm lén với công chúa vừa mới đi tu ở đền Ise về (gọi là Saki no Saiô) tên Tôshi (Đương tử), trinh nữ đền thần mới có 15 tuổi (và ông 23), chuốc lấy cơn thịnh nộ của Thiên Hoàng Sanjô. Chức tước của ông chỉ là hư vị. Vì những lý do đó, lời thơ ông thường bi thương, nội dung toàn nói chuyện chia tay.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Bày tỏ một lòng một dạ yêu người dù là tình cấm đoán.

Lời thơ đơn sơ không trau chuốt nhưng tình cảm thể hiện mạnh mẽ.Để giết được mối tình thì chỉ có cách duy nhất là chính mình lấy can đảm gặp riêng nàng, đương đầu với sự ly biệt.

Công danh lỡ làng, tình yêu bị xã hội cấm đoán, Michimasa sau trở thành đãng tử, mang tiếng xấu là Arashi Sanmi (Ông quan tam phẩm hoang đàng lêu lỗng) chỉ biết bài bạc và gây gỗ.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Thì Chí Như Kim.
時 至 如 今

Hảo sự nan thành dĩ chí kim,
好 事 難 成 已 至 今

Đoạn nhiên quyết tuyệt phục hà vân.
断 然 決 絶 復 何 云

Bất tu thính nhân[1] truyền thư tín,
不 須 聴 人 伝 書 信

Trực tương thử ngữ cáo y nhân.
直 将 此 語 告 伊 人


[1] Thính nhân: nhờ người khác làm giúp.

Anh dịch:

Now doth deep misery oppress

My vex’d and sorrow’d mind

To none will I my woe confess,

Save thee, among mankind:

With thee I seek

Of all my wretchedness to speak.

(Dickins)

Is there now no way,

But through others' lips, to say

These so fateful words,--

That, henceforth, my love for you

I must banish from my thoughts?

(Mac Cauley)

 

 





Bài số :  63

Thơ Sakyô no Daibu Michimasa 左京の大夫道雅

 

a) Nguyên văn:

今はただ

思ひ絶えなむ

とばかりを

ひとづてならで

言ふよしもがな

b) Phiên âm:

Ima wa tada

Omoi taenamu (nan)

Yo bakari wo

Hitozute nara de

Iu yoshi mogana

c) Diễn ý:

Đến như cảnh ngộ này,

Chúng mình đành cam chia tay nhau thôi.

Phải chi được gặp người để nói trực tiếp lời vĩnh biệt đó,

Mà không cần qua trung gian ai cả

d) Dịch thơ:

Đến nước này, đôi lứa,
Đành cắt đứt tình nhau.
Không nhờ ai bắn tiếng,
Xin tỏ thẳng niềm đau.

(ngũ ngôn) 

Giờ đây đã quyết dứt tình,
Chỉ xin giãi được lòng mình trước em.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Go-Shuui-shuu, thơ luyến ái phần 3, bài 750.

Tác giả: Sakyô no Daibu (Tả Kinh Đại Phu) là tên gọi theo chức vị của Fujiwara no Michimasa (Đằng Nguyên, Đạo Nhã, 993-1054). Ông là con của Korechika (Y Chu, anh trai hoàng hậu Teishi), cháu gọi bằng ông bà nội của chức Quan Bạch Michitaka (Đạo Long) và bà San.i Gidô no Haha (bài 54). Sau khi cha chết, thân thế long đong, mối tình thầm lén với công chúa vừa mới đi tu ở đền Ise về (gọi là Saki no Saiô) tên Tôshi (Đương tử), trinh nữ đền thần mới có 15 tuổi (và ông 23), chuốc lấy cơn thịnh nộ của Thiên Hoàng Sanjô. Chức tước của ông chỉ là hư vị. Vì những lý do đó, lời thơ ông thường bi thương, nội dung toàn nói chuyện chia tay.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Bày tỏ một lòng một dạ yêu người dù là tình cấm đoán.

Lời thơ đơn sơ không trau chuốt nhưng tình cảm thể hiện mạnh mẽ.Để giết được mối tình thì chỉ có cách duy nhất là chính mình lấy can đảm gặp riêng nàng, đương đầu với sự ly biệt.

Công danh lỡ làng, tình yêu bị xã hội cấm đoán, Michimasa sau trở thành đãng tử, mang tiếng xấu là Arashi Sanmi (Ông quan tam phẩm hoang đàng lêu lỗng) chỉ biết bài bạc và gây gỗ.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Thì Chí Như Kim.
時 至 如 今

Hảo sự nan thành dĩ chí kim,
好 事 難 成 已 至 今

Đoạn nhiên quyết tuyệt phục hà vân.
断 然 決 絶 復 何 云

Bất tu thính nhân[1] truyền thư tín,
不 須 聴 人 伝 書 信

Trực tương thử ngữ cáo y nhân.
直 将 此 語 告 伊 人


[1] Thính nhân: nhờ người khác làm giúp.

Anh dịch:

Now doth deep misery oppress

My vex’d and sorrow’d mind

To none will I my woe confess,

Save thee, among mankind:

With thee I seek

Of all my wretchedness to speak.

(Dickins)

Is there now no way,

But through others' lips, to say

These so fateful words,--

That, henceforth, my love for you

I must banish from my thoughts?

(Mac Cauley)